Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Thông thường, khi nhắc đến việc tạm giữ người, chúng ta đều nghĩ đến các vụ án hình sự. Tuy nhiên điều này hoàn toàn không đúng bởi lẽ trong cácvụ việc xử lý vi phạm hành chính, cũng có biện pháp tạm giữ. Vậy biện pháp tạm giữ người thep thủ tục hành chính được quy định như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

  1. Thế nào là tạm giữ người tho thủ tục hành chính ? Điểm khác biệt giữa tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính ?

a, Tạm giữ người theo thủ tục hành chính :

Là một trong những biện pháp ngăn chặn hành chính và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính.

b, Điểm khác biệt giữa việc tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự với tạm giữ người theo thủ tục hành chính:

+ Thứ nhất, đối tượng của tạm giữ người theo thủ tục hành chính là những người có hành vi vi phạm pháp luật hành chính.

Đối tượng của tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự là những người vi phạm pháp luật hình sự.

+ Thứ hai, mục đích của biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính là để ngăng chặn việc gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác để thực hiện tìm kiếm các tình tiết quan trọng cho việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính

Mục đích của biện pháp tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự là kịp thời ngăn chặn tội phạm, đảm bảo quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

+ Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bị bắt trốn tránh việc điều tra; để xác minh tội phạm và để quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Điều 16 Nghị Định 142/2012/NĐ-CP quy định:

Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được thực hiện đối với một số trường hợp như sau:

  • Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.
  • Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
  • Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  • Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
  • Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.

Ngoài những hành vi nêu trên, mọi trường hợp tự ý giữ người nhằm mục đích xử lý vi phạm hành chính đều trái pháp luật.

3. Thẩm quyền ra quyết định giữ người theo thủ tục hành chính ? Thời hạn tạm giữ theo thủ tục hành chính ?

a. Thẩm quyền ra quyết định thực hiện biện pháp ngăn chặn tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Khoản 1 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

Đối với trường hợp có hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc cố ý gây thương tích thì những người sau đây có quyền quyết định việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ người theo thủ tục hành chính:

  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
  • Trưởng Công an cấp huyện;
  • Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
  • Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
  • Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
  • Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
  • Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
  • Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
  • Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
  • Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Trong trường hợp những người nêu trên vắng mặt, có thể giao quyền ra quyết định này cho cấp phó của mình. Ngoài ra không ai có quyền được ra quyết định tạm giữ người theo tủ tục hành chính.

b. Thời gian tạm giữ

Khoản 3 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:

Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về tạm giữ người theo thủ tục hành chính, hãy gọi cho Luật Sư chúng tôi. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn mọi vấn đề cần được giải đáp.

Chi tiết xin liên hệ:

  •  Tư vấn qua Zalo:  0931191033
  •  Tư vấn qua Email: contact@bslaw.com.vn
  • Địa chỉ Bslaw: Shop House 20, số 39 Mạc Thái Tổ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Bs Law xin trân trọng cảm ơn./.

Mục lục