Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người lao động muốn chấm dứt hợp đồng khi chưa hết hạn, tuy nhiên không được người sử dụng lao động đồng ý. Vậy nên thông qua bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ đến các bạn những quy định của Bộ luật lao động về quyền chấm dứt hợp đồng của người lao động.
- Hợp đồng là gì ? có mấy loại hợp đồng ?
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định, hợp đồng lao động được chia thành 02 loại là:
- Hợp đồng không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động
Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp sau đây:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; trừ trường hợp khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn theo quy định của pháp luật.
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo quy định của pháp luật.
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó, tại Điều 40 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rõ nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật, thì sẽ không được trợ cấp thôi việc; Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo Hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước; Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động.
Liên hệ Luật sư tư vấn về: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Nếu bạn đang gặp vướng mắc vềQuyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, hãy gọi cho Luật Sư chúng tôi. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn mọi vấn đề cần được giải đáp. Chi tiết xin liên hệ:
- Tư vấn qua Zalo: 0931191033
- Tư vấn qua Email: contact@bslaw.com.vn
- Địa chỉ Bslaw: Shop House 20, số 39 Mạc Thái Tổ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Bs Law xin trân trọng cảm ơn./.