Độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, có rất nhiều người cho rằng chỉ khi đủ 18 tuổi, người phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự đối với những hành vi do mình gây ra. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này ? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề nêu trên.

  1. Trách nhiệm hình sự là gì ?

Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu các biện pháp xử lý về hình sự đối với hành vi phạm tội do mình gây ra. Tại Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự nêu rõ “chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.

2. Quy định của pháp luật liên quán đến độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có thể chia thành các mốc như sau.

+ Thứ nhất, đối với người dưới 14 tuổi:

Người dưới 14 tuổi không đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 12 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp phạm tội

Đối với trường hợp này, tùy tính chất, mức độ mà người phạm tội có thể phải chịu trách nhiệm khác nhau như:

Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ/CP

Áp dụng biện pháp đưa vào trại giáo dưỡng theo Điều 91, 92 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020.

Áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo Điều 93, 94 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung 2020

+ Thứ hai, đối với người đủ từ 14 đến dưới 16 tuổi

Khoản 1 Điều 12, Bộ luật hình sự 20156, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

Người phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội rất nghiêm trọng và đặ biệt nghiêm trọng Như: tội giết người (Điều 123), tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ( Điều 134), tội hiếp dâm ( Điều 134), tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142), tội cưỡng dâm (Điều 143), tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144), tội cướp tài sản (Điều 168), tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169).

+ Thứ ba, đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên

Khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

Đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên, phải chịu trách nhiệm đối với mọi tội phạm, trừ những tội được quy định khác trong Bộ luật hình sự.

Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của bộ luật này. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các điều 99, 100 và 101 của bộ luật này.

3. Trường hợp được miến trách nhiệm hình sự.

Trong nhiều trường hợp, người phạm tội hình sự được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình. Việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự này được quy định tại Điều 29 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể như sau:

– Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

+ Khi có quyết định đại xá.

– Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

+ Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

– Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, hãy gọi cho Luật Sư chúng tôi. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn mọi vấn đề cần được giải đáp. Chi tiết xin liên hệ:

  •  Tư vấn qua Zalo:  0931191033
  •  Tư vấn qua Email: contact@bslaw.com.vn
  • Địa chỉ Bslaw: Shop House 20, số 39 Mạc Thái Tổ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Bs Law xin trân trọng cảm ơn./.

Mục lục